Chuyển đến nội dung chính

Bệnh Chlamydia và cách điều trị với thuốc

1.    Đặc điểm của bệnh
Bệnh Chlamydia trachomatis (C.trachomatis) gây 02 bệnh chính:
-    Bệnh đau mắt hột
-    Bệnh đường sinh dục: Bệnh viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia và bệnh hột xoài.
Bài này chỉ trình bày nhiễm bệnh Chlamydia bệnh đường sinh dục, không đề cập đến bệnh hột xoài (Lymphogranuloma Venereum hay bệnh Nicolas Favre).
1.1.    Định nghĩa ca bệnh
- Ca bệnh lâm sàng: Chlamydia trachomatis gây bệnh ở đường sinh dục với các triệu chứng lâm sàng sau đây:
o     Nam giới:
+ Viêm niệu đạo với các biểu hiện: cảm giác nóng rát dọc niệu đạo, đái buốt, đái rắt, dịch niệu đạo trắng đục hoặc trong, số lượng ít hoặc vừa.
+ Viêm mào tinh hoàn và viêm tuyến tiền liệt: đau, phù nề một bên bìu, sốt.
o     Nữ giới:
+ Viêm cổ tử cung tiết dịch mủ nhầy, lộ tuyến phì đại, phù nề, xung huyết, dễ chảy máu.
+ Ngoài ra có thể gặp một số triệu chứng khác như viêm tuyến Bartholin, viêm nội mạc tử cung, viêm vòi trứng.
+ Đa số phụ nữ nhiễm C.trachomatis không có biểu hiện lâm sàng nên không phát hiện được. Vì vậy, có thể xảy ra các biến chứng như viêm vùng tiểu khung, chửa ngoài tử cung, vô sinh.
-    Xác định bệnh:
+ Tìm thấy C.trachomatis trong bệnh phẩm lấy từ đường sinh dục.
+ Phát hiện kháng thể kháng C.trachomatis trong máu.
1.2.    Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với một số bệnh lây truyền qua đường tình dục sau đây:
-    Bệnh lậu: Đái rắt, đái buốt, đái mủ màu vàng, vàng xanh, số lượng nhiều.
-    Viêm âm đạo do trùng roi (Trichomonas vaginalis):
Khí hư có bọt, mùi hôi.
1.3.    Xét nghiệm
- Bệnh phẩm: dịch âm đạo, dịch niệu đạo, máu
- Phương pháp:
  + Phương pháp hiển vi: Nhuộm Giemsa bệnh phẩm soi kính hiển vi
  + Nuôi cấy phân lập Chlamydia trên môi trường chuyên biệt
  + Phương pháp miễn dịch: Tìm kháng thể kháng C.trachomatis trong máu bệnh nhân bằng kỹ thuật ELIZA, kỹ thuật sắc ký.
  + Phương pháp sinh học phân tử PCR.
2.    Tác nhân gây bệnh
-    Chlamydia là một vi khuẩn đặc biệt ký sinh bắt buộc trong tế bào sống, hình cầu, có kích thước trung gian giữa vi khuẩn và vi rút. Chlamydia có ba loài:
+ Chlamydia psittcaci: Thường có ở chim và có thể lây cho người gây sốt vẹo.
+ Chlamydia pneumoniae: Gây bệnh đường hô hấp, lây từ người sang người.
+ Chlamydia trachomatis: Gây bệnh đường sinh dục và bệnh đau mắt hột.
-    Chlamydia dễ bị chết khi ra ngoài tế bào kí sinh, bị chết nhanh bởi các thuốc sát khuẩn thường dùng.
3.    Đặc điểm dịch tễ
Nhiễm Chlamydia trachomatis chủ yếu là do lây truyền qua đường tình dục. Bệnh này có xu hướng ngày một tăng trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ước tính hàng năm có khoảng 90 triệu trường hợp mới nhiễm C.trachomatis được phát hiện. Tỉ lệ nhiễm vi khuẩn này ở người lớn tại Nam Thái Bình Dương là 73%, Papua New Guinea là 20%, Nhật Bản 7,0%, Việt Nam 2,3%, Senegan 7,0%. Việt Nam, một nghiên cứu tại Hà Nội năm 2003 cho kết quả: tân binh 9%, phụ nữ có thai 1,5%, người khám STD 1,5%, gái mại dâm 5,0%. Nghiên cứu khác tại 15 tỉnh biên giới trên phụ nữ mại dâm cho kết quả: 11,9% cho kết quả nhiễm chlamydia.
4.    Nguồn truyền nhiễm
Chlamydia trachomatis chứa trong các dịch tiết ở cổ tử cung, âm đạo, niệu đạo. Những người bị nhiễm C.trachomatis không được điều trị và không có biểu hiện lâm sàng có khả năng lây lan nhiều nhất nếu quan hệ tình dục không an toàn.
5.    Phương thức lây truyền
-    Nhiễm khuẩn C.trachomatis chủ yếu qua quan hệ tình dục không được bảo vệ. Các yếu tố làm tăng nguy cơ lây nhiễm là bị nhiễm HIV/AIDS, bị các bệnh lây qua đường tình dục khác, quan hệ tình dục với nhiều người...
-    Những bà mẹ có thai nếu bị nhiễm C.trachomatis không được chữa bệnh Chlamydia sẽ có khả năng lây cho trẻ sơ sinh lúc đẻ.
6.    Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Bất kỳ lứa tuổi nào có quan hệ tình dục không được bảo vệ đều có khả năng nhiễm C.trachomatis. Cả hai giới đều có tính cảm nhiễm như nhau. Đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với vi khuẩn này rất yếu.
7.    Các biện pháp phòng bệnh
7.1 Biện pháp dự phòng
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe, hành vi tình dục an toàn.
- Vệ sinh phòng bệnh: Đối với những đối tượng có hành vi nguy cơ cao, cần có kế hoạch tư vấn, khám và xét nghiệm định kỳ để phát hiện các nhiễm trùng qua đường tình dục, trong đó có nhiễm C.trachomatis.
- Đối với các bà mẹ có thai, cần khám và làm xét nghiệm theo qui định ba tháng một lần để điều trị kịp thời nếu có nhiễm C.trachomatis.
7.2 Nguyên tắc điều trị
+ Điều trị Chlamydia đúng phác đồ qui định. Phác đồ điều trị cự thể như sau: Azithromycin 1g: uống liều duy nhất, hoặc: Doxycyclin 100mg: uống 2 lần/ngày, trong 7 ngày.
    Đối với phụ nữ có thai dùng các thuốc sau: Erythromycin base 500mg, uống 4 lần/ngày, trong 7 ngày, hoặc Amoxicillin 500mg: uống 3 lần/ngày, torng 7 ngày.
+ Điều trị cả bạn tình.
+ Kết hợp tư vấn về an toàn tình dục.
7.3 Kiểm dịch y tế biên giới
Không có chế độ kiểm dịch y tế biên giới đối với nhiễm trùng do Chlamydia.
Anh Duy

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thực phẩm cho ngày đèn đỏ

Phụ khoa Phòng khám phụ khoa Bệnh phụ khoa Tốt nhất, bạn nên ăn nhẹ và cân bằng trong những ngày "đèn đỏ", tránh thực phẩm nhiều gia vị vì chúng có thể khiến bạn chậm chạp và dễ thay đổi tâm trạng. Không phải chị em nào cũng có những ngày "đèn đỏ" dễ chịu. Những triệu chứng tiền kinh nguyệt như chuột rút, đau bụng, đau lưng, đau đầu, buồn nôn, chóng mặt... là "thủ phạm" khiến chị em khó chịu. Tuy nhiên, những triệu chứng này có thể được giải quyết bằng thực phẩm. "Thực phẩm có thể chống lại các cơn đau cơ, bù lại lượng máu đã mất và giữ nước vừa đủ cho cơ thể", Tiến sĩ Rachna Sethi, một nhà dinh dưỡng của Ấn Độ nhận xét. Chính vì vậy, chị em cần lựa chọn cho mình những loại thực phẩm thích hợp, tránh những thực phẩm không tốt cho thời kỳ "nguyệt san". Thực phẩm nên ăn - Canxi: Thực phẩm giàu canxi sẽ làm cho xương chắc khỏe và cung cấp nhiều năng lượng. Vì vậy, nên bổ sung thực phẩm chứa canxi vào chế độ

Tâm sự cô gái 19 tuổi phá thai

19 tuổi, tôi một mình vào bệnh viện để bỏ đi đứa con đầu lòng của mình. Tôi từng ngày phải chứng kiến cảnh đứa con đang thành hình của mình dần dần chết đi khi những liều thuốc phá thai âm thầm ngắm vào cơ thể, mục tiêu của thần chết đang hướng tới là đứa con của tôi. Con tôi phải chết. Tôi đau đớn và cũng không hiểu điều đang làm có thật sự là đúng không? Tôi còn quá trẻ khi làm mẹ, nhưng tôi cũng hiểu cảm giác đau đớn của một người mẹ phải vật vã chịu những cơn đau đang diễn ra. Tôi hụt hẫng giữa cuộc đời này, tôi đau, đau lắm. Tôi biết con mình đang đau nhưng tôi không thể làm gì được ngoài việc mong con chết nhanh đi, chỉ có như vậy thì con của tôi mới không bị nỗi đau giằng xé nữa. Có phải tôi rất ác không khi tự tay giết chết con? Tôi không hề muốn con phải ra đời trong lúc này. Tôi 19 tuổi – cái tuổi còn lo ăn, lo học, lo chơi thì làm gì đủ can đảm đón nhận một đứa bé chào đời. Con là kết quả do tôi và người yêu tạo ra trong thời gian còn mặn nồng thương

Khí hư màu vàng

Khí hư màu vàng có phải đã mắc bệnh phụ khoa? Khí hư bình thường có màu trắng sữa hoặc trong suốt không màu, mùi hơi tanh hoặc không mùi, lượng lỏng hay đặc thay đổi thèo chu kỳ. Trên lâm sàng, dựa vào đặc điểm khí hư có thể phản ánh trực tiếp tình trạng sức khỏe của bạn nữ, khi khí hư có màu vàng đậm là biểu hiện của khí hư bất thường .  Khí hư có màu vàng đậm là do: 1. Xói mòn cổ tử cung Xói mòn cổ tử cung là một trong những bệnh phụ khoa thường gặp, trên lâm sàng chia ra thành ba cấp độ: nhẹ, vừa và nặng. Bệnh nhân thường xuất hiện khí hư có các triệu chứng bất thường như màu vàng, lượng nhiều, dạng mủ,…Bệnh nhân mắc phải xói mòn cổ tử cung nếu không kịp thời điều trị hiệu quả có thể dẫn đến vô sinh, do đó, phát hiện khí hư có màu vàng phải cẩn thận xói mòn cổ tử cung. 2. Viêm âm đạo do nấm Viêm âm đạo do nấm, tỷ l