Chuyển đến nội dung chính

Bệnh Lậu mủ-Triệu chứng của bệnh lậu mủ

Bệnh Lậu mủ-Triệu chứng của bệnh lậu mủ

Bệnh lậu mủ là một dạng bệnh Lậu vô cùng nguy hiểm và gây biến chứng rất khủng khiếp,ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sức khỏe của người bệnh. Biểu hiện bệnh lậu mủ thường khá rõ ràng,dễ nhận biết nhưng việc chữa dứt điểm căn bệnh này là rất khó khăn.Nó đòi hỏi sự kiên trì của bệnh nhân,phác đồ điều trị của bác sĩ có hợp lý hay không và bệnh đang ở trong giai đoạn nào ?.Đây chính là yếu tố tiên quyết quyết định đến kêt quả chữa bệnh cuối cùng.

Tác nhân gây bệnh là song cầu khuẩn lậu Neisseria gonorrhoeae. Lậu điển hình song cầu khuẩn hình hạt cà phê bắt màu Gram âm, lèn chặt trong tế bào bạch cầu đa nhân TT thoái hóa. Lậu không điển hình vi khuẩn nằm rải rác trong và ngoài tế bào bạch cầu đa nhân TT, khi lậu cấp tính thường có hình ảnh rõ, khi lậu mạn thường phải nuôi cấy để chẩn đoán xác định .Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn lậu đa dạng, kích thước thay đổi và sắp xếp không điển hình, biến đổi theo điều kiện của môi trường nuôi cấy. Các môi trường nuôi cấy thường được sử dụng như Martin- Thayer, Martin- Lewis… điều kiện nuôi cấy 3-10% CO2,nhiệt độ 35-370, độ ẩm 70%, pH 7,3. (nuôi cấy trong môi trường thạch máu có CO2), dùng hình ảnh đại thể và phân lập trên môi trường đường để xác định vi khuẩn lậu.
Sức đề kháng vi khuẩn lậu kém, ra môi trường ngoài cơ thể và các thuốc sát trùng thông thường đều diệt được. Lậu cầu tồn tại rất ngắn ngoài cơ thể người (khoảng 5 phút), nhiệt độ lạnh và khô vi khuẩn lậu chết nhanh.- Cấu trúc màng lậu cầu:Cấu trúc màng phức tạp và đặc biệt cho từng type, kháng nguyên LPS là kháng nguyên ngoài màng nhưng có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh.- Pili: dạng T1 và T2, Pili giúp lậu cầu bám vào tế bào, giúp trao đổi vật liệu di truyền giữa các chủng pili.- Plasmid: có 3 dạng Loại 1: Plasmid 24,5 Md có khả năng hoạt hóa các plasmid khácLoại 2: Plasmid 2,6Md chưa rõ chức năng.Loại 3: Plasmid quy định sinh b-lactamase
Bệnh lậu lây truyền như thế nào?
Bệnh lậu có nguyên nhân là do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn gây bệnh lậu không thể sống bên ngoài cơ thể quá vài phút, cũng như không thể sống trên bề mặt da của bàn tay, cánh tay, hay chân. Vì thế bệnh lậu không lây qua những hình thức giao tiếp thông thường như bắt tay, ôm hôn … Vi khuẩn lậu thường được tìm thấy ở âm đạo và đặc biệt hơn nữa là ở cổ tử cung.
Lây qua đường tình dục chủ yếu do tiếp xúc sinh dục – sinh dục, hậu môn – sinh dục, miệng – sinh dục. Lây gián tiếp thì hiếm gặp (như qua dụng cụ khám bệnh có dây mủ lậu chưa được tiệt trùng kỹ)
Lây từ mẹ sang con (mẹ bị lậu không được phát hiện điều trị, trong cuộc đẻ con chui qua đường sinh dục bị dây mủ lậu bị lậu mắt)
+ Cơ chế bệnh sinh: sau khi quan hệ với bạn tình có bệnh, vi khuẩn lậu bám dính vào màng tế bào biểu mô trụ của đường tiết niệu sinh dục người lành, nên việc nhiễm bệnh xảy ra rất nhanh ngay sau khi quan hệ tình dục.
+ Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu: cho đến nay các kháng sinh sau đây còn có tác dụng (xếp theo giảm dần).
Ceftriaxone, Spectinomycine, Erythromycin, Ciprofloxacin.
Triệu chứng bệnh lậu
Ở nam giới.
+ Ủ bệnh: là 3 – 5 ngày sau khi quan hệ tình dục với người bị bệnh lậu (ở 90% trường hợp).
+ Lâm sàng: Sau khi phơi nhiễm với nguồn bệnh khoảng 2-10 ngày, khoảng 25% nam giới sẽ phát triển thành bệnh lậu. Trong đó, 85-90% sẽ có triệu chứng viêm niệu đạo (Urethritis) điển hình (đái buốt, đái khó và chảy nhiều mủ). 10-15% bệnh nhân viêm niệu đạo không điển hình hoặc không có triệu chứng gì; những bệnh nhân này thường không được điều trị dẫn tới tỷ lệ mắc bệnh lậu không điển hình hoặc không triệu chứng ở cộng đồng tăng tới 40% và đây là nguồn lan truyên bệnh trong cộng đồng.
- Viêm niệu đạo trước cấp tính: gặp trên 90% các trường hợp. Triệu chứng lâm sàng sớm nhất là có cảm giác ngứa nhiều hoặc ít ở miệng sáo, hố thuyền, các mép của miệng sáo trở nên tấy đỏ. Lậu cầu phát triển ở niêm mạc niệu đạo trước gây viêm xuất tiết. Chất nhầy chảy ra kèm theo cảm giác đái nóng, buốt nhẹ. Sau đó chảy mủ màu trắng đục hoặc vàng đục. Cảm giác nóng buốt tăng lên rõ, có khi đái rất buốt làm bệnh nhân phải đái từng giọt, thử nghiệm nước tiểu 2 cốc thì chỉ có cốc nước tiểu thứ nhất đục.
- Viêm niệu đạo toàn bộ: khi bệnh không được điều trị kịp thời và đầy đủ, sau 10- 15 ngày, bệnh nhân bị đái dắt, đái khó, có thể đái ra vài giọt máu cuối bãi, mủ chảy ra nhiều, hạch bẹn có thể sưng đau, hay bị cường dương và đau rát khi dương vật cương lên. Thử nghiệm nước tiểu 2 cốc thì cả 2 cốc đều đục.
-Sau 1 tháng nếu không điều trị sẽ trở thành bệnh lậu mãn tính khi đó các triệu chứng đái buốt đái dắt giảm,. chỉ có giọt nhầy mủ lúc sáng sớm chưa đi tiểu gọi là dấu hiệu giọt ban mai.
- Mặc dầu đã được điều trị đúng một số trường hợp bệnh vẫn có thể chuyển thành bán cấp với các tổn thương sau:
. Viêm các tuyến khu trú cạnh giây hãm ở rãnh qui đầu.
. Viêm các ống và các tuyến khu trú cạnh miệng sáo.
. Viêm các tuyến Littre.
. Viêm tuyến Cowper.
+ Biến chứng xa hơn:
- Viêm ống dẫn tinh và mào tinh hoàn(Epididymitis).
- Viêm túi tinh(Seminal vesiculitis) và ống phóng tinh.
- Viêm dưới niêm mạc niệu đạo gây nhiều túi mủ xung quanh niệu đạo, ít khi vỡ ra ngoài. -viêm tuyến tiền liệt (Prostatitis)-Viêm bàng quang (cystitis).-Viêm trực tràng (Proctitis, biểu hiện dâu, ngứa hoặc cảm giác buốt mót, có mủ)-viêm hầu họng (Pharyngitis)-viêm kết mạc (Conjunctivitis, do tiếp xúc với tay hoặc các vật dụng có vi khuẩn).
-Hẹp niệu đạo (Urethral stricture): hiện nay, trong kỷ nguyên của kháng sinh thì biến chứng này ít gặp. Gặp sau khi bị viêm tuyến tiền liệt và viêm bàng quang. Biểu hiện là sự giảm sút và bất thường của dòng nước tiểu.
Ở nữ giới.
+ Ủ bệnh: thường từ 2 tuần trở lên.
+ Lâm sàng:
- Rất hiếm khi có triệu chứng lâm sàng cấp tính. Biểu hiện lâm sàng bằng đái dắt, đau sau khi giao hợp, đau vùng xương chậu. Khám thấy viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung có mủ, viêm âm hộ, âm đạo, có khi viêm tuyến Bartholin, viêm niệu đạo và tuyến Skène.
- Đa số các trường hợp bệnh bắt đầu bằng viêm niệu đạo kín đáo. Bệnh nhân đái khó, có cảm giác nóng hay rát khi đi tiểu, lỗ niệu đạo bình thường, ấn vào niệu đạo có mủ chảy ra (khám sau khi đi tiểu ít nhất 3 giờ).
- Viêm cổ tử cung: (Cervicitis) là biểu hiện thường gặp nhất, biểu hiện bằng ra khí hư, lỗ cổ tử cung có thể đỏ, trợt phù, lộ tuyến.
- Viêm phần phụ (vòi trứng): viêm lan từ âm đạo, cổ tử cung lên. Hiếm khi theo đường máu. Ít gặp hơn là Viêm kết mạc (conjunctivitis), viêm trực tràng (Proctitis), viêm hầu họng (Pharyngitis).
Bệnh viêm tiểu khung (Pelvic inflammatory disease – PID): đau vùng hố chậu hoặc hạ vị gợi ý nhiễm trùng lên tới tử cung, vòi trứng, buồng trứng, phúc mạc. Đau ở giữa, một bên hoặc hai bên; sốt, buồn nôn, nôn. Có thể dẫn tới các biến chứng như chửa ngoài tử cung hoặc vô sinh.
Hội chứng Fitz-Hugh-Curtis (viêm quanh gan)
Nhiễm khuẩn lậu lan tỏa (Disseminated Gonococcal Infection – DGI).
Bệnh lậu tiến triển như thế nào?
Bệnh lậu tiến triển chậm, âm ỉ, thỉnh thoảng có các đợt cấp thì mới có biểu hiện như trên đã mô tả. Các biểu hiện có thể tự mất đi mà không cần điều trị gì, sau một thời gian lại tái diễn. Trong thời gian bệnh không có biểu hiện vẫn có thể lây bệnh cho bạn tình.
Biến chứng của bệnh lậu
+ Viêm hậu môn – trực tràng do lậu do giao hợp đường hậu môn. Hậu môn – trực tràng đau và tiết dịch mủ.
+ Viêm họng do lậu: quan hệ đồng giới.
+ Viêm khớp do lậu (xảy ra đồng thời với lậu cấp ở đường sinh dục).
Biểu hiện ở da vùng sinh dục: có những túi mủ, mụn mủ khu trú gần bộ phận sinh dục.
Phản ứng toàn thân có thể có dát đỏ, ban mề đay hoặc hồng ban đa dạng do phản ứng quá cảm ứng của cơ thể với song cầu lậu.
+ Viêm quanh gan hoặc hội chứng Fitr- Hugh và Curtis.
+ Biến chứng ở tim: viêm nội tâm mạc do lậu cầu khuẩn.
+ Lậu mắt: viêm kết mạc có mủ ở trẻ sơ sinh do lậu (vi khuẩn được truyền sang trẻ sơ sinh trong khi sinh đẻ). Có thể có biến chứng loét giác mạc, thủng giác mạc.
Biến chứng của bệnh lậu chủ yếu là vô sinh, chửa ngoài tử cung, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, tăng nguy cơ nhiễm HIV/AIDS….

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thực phẩm cho ngày đèn đỏ

Phụ khoa Phòng khám phụ khoa Bệnh phụ khoa Tốt nhất, bạn nên ăn nhẹ và cân bằng trong những ngày "đèn đỏ", tránh thực phẩm nhiều gia vị vì chúng có thể khiến bạn chậm chạp và dễ thay đổi tâm trạng. Không phải chị em nào cũng có những ngày "đèn đỏ" dễ chịu. Những triệu chứng tiền kinh nguyệt như chuột rút, đau bụng, đau lưng, đau đầu, buồn nôn, chóng mặt... là "thủ phạm" khiến chị em khó chịu. Tuy nhiên, những triệu chứng này có thể được giải quyết bằng thực phẩm. "Thực phẩm có thể chống lại các cơn đau cơ, bù lại lượng máu đã mất và giữ nước vừa đủ cho cơ thể", Tiến sĩ Rachna Sethi, một nhà dinh dưỡng của Ấn Độ nhận xét. Chính vì vậy, chị em cần lựa chọn cho mình những loại thực phẩm thích hợp, tránh những thực phẩm không tốt cho thời kỳ "nguyệt san". Thực phẩm nên ăn - Canxi: Thực phẩm giàu canxi sẽ làm cho xương chắc khỏe và cung cấp nhiều năng lượng. Vì vậy, nên bổ sung thực phẩm chứa canxi vào chế độ

Tâm sự cô gái 19 tuổi phá thai

19 tuổi, tôi một mình vào bệnh viện để bỏ đi đứa con đầu lòng của mình. Tôi từng ngày phải chứng kiến cảnh đứa con đang thành hình của mình dần dần chết đi khi những liều thuốc phá thai âm thầm ngắm vào cơ thể, mục tiêu của thần chết đang hướng tới là đứa con của tôi. Con tôi phải chết. Tôi đau đớn và cũng không hiểu điều đang làm có thật sự là đúng không? Tôi còn quá trẻ khi làm mẹ, nhưng tôi cũng hiểu cảm giác đau đớn của một người mẹ phải vật vã chịu những cơn đau đang diễn ra. Tôi hụt hẫng giữa cuộc đời này, tôi đau, đau lắm. Tôi biết con mình đang đau nhưng tôi không thể làm gì được ngoài việc mong con chết nhanh đi, chỉ có như vậy thì con của tôi mới không bị nỗi đau giằng xé nữa. Có phải tôi rất ác không khi tự tay giết chết con? Tôi không hề muốn con phải ra đời trong lúc này. Tôi 19 tuổi – cái tuổi còn lo ăn, lo học, lo chơi thì làm gì đủ can đảm đón nhận một đứa bé chào đời. Con là kết quả do tôi và người yêu tạo ra trong thời gian còn mặn nồng thương

Khí hư màu vàng

Khí hư màu vàng có phải đã mắc bệnh phụ khoa? Khí hư bình thường có màu trắng sữa hoặc trong suốt không màu, mùi hơi tanh hoặc không mùi, lượng lỏng hay đặc thay đổi thèo chu kỳ. Trên lâm sàng, dựa vào đặc điểm khí hư có thể phản ánh trực tiếp tình trạng sức khỏe của bạn nữ, khi khí hư có màu vàng đậm là biểu hiện của khí hư bất thường .  Khí hư có màu vàng đậm là do: 1. Xói mòn cổ tử cung Xói mòn cổ tử cung là một trong những bệnh phụ khoa thường gặp, trên lâm sàng chia ra thành ba cấp độ: nhẹ, vừa và nặng. Bệnh nhân thường xuất hiện khí hư có các triệu chứng bất thường như màu vàng, lượng nhiều, dạng mủ,…Bệnh nhân mắc phải xói mòn cổ tử cung nếu không kịp thời điều trị hiệu quả có thể dẫn đến vô sinh, do đó, phát hiện khí hư có màu vàng phải cẩn thận xói mòn cổ tử cung. 2. Viêm âm đạo do nấm Viêm âm đạo do nấm, tỷ l