loãng xương là tình trạng giảm mật độ
xương làm chất lượng xương yếu đi và có nguy cơ gãy xương. Xương được cấu tạo bởi
Protein, Collagen và Calcium. Bình thường xương cứng chắc. Khi loãng, trong
xương có nhiều lỗ hổng như các lỗ hổng của miếng xốp, dễ bị đè ép.
Các
kiểu gãy xương: Có 2 kiểu gãy xương:
Ø Gãy rời ở các xương dài như xương đùi, xương cẳng chân.
Ø Gãy lún ở các xương xốp như xương sống, xương gót.
Một số vị trí gãy xương
hay gặp khi loãng xương: xương sống, cổ xương đùi, đầu trên xương cánh tay, đầu
dưới xương quay…
Triệu
chứng bệnh loãng xương:
Bản thân loãng xương không có triệu chứng, chỉ có biểu hiện đau và các dấu hiệu
khác khi có gãy xương. Các dấu hiệu này thay đổi theo vị trí và mức độ gãy
xương. Xương đốt sống gãy lún, và nếu xảy ra nhiều lần có thể làm bệnh nhân
thấp lại, cột sống có thể bị biến dạng còng ra sau hoặc ra trước.
Chẩn
Đoán Loãng Xương:
Triệu chứng Lâm sàng:
• Đau
mỏi cột sống, đau dọc các xương dài (đặc biệt xương cẳng chân), đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh, hay bị chuột rút
(vọp bẻ) các cơ…
• Đau
mãn tính hoặc cấp tính sau chấn thương (gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy
cổ xương đùi…)
Đầy
bụng chậm tiêu, nặng ngực khó thở, gù
lưng, giảm chiều cao.
Xét
nghiệm Cận lâm sàng:
Đo mật độ xương BMD bằng
nhiều phương pháp: chủ yếu dựa vào đo mật độ xương (MĐX) bằng phương pháp DXA
tại vị trí cổ xương đùi và xương cột sống.
- Nếu: -2.5 ≤ T ≤ -1 là “thiếu xương”
- Nếu: T≤ -2.5 là “loãng xương”
Chụp
X quang xương:
Sự phát triển và mất đi của
xương
Gãy xương do mỏi: Trong sinh hoạt hằng ngày như
đi bộ, khi loãng xương có thể làm gãy các xương bàn chân, xương mác ở cẳng
chân, xương sườn…
Gãy cổ xương đùi: Sau chấn thương nhẹ như ngã,
khi mất thăng bằng hai chân cũng có thể gãy cổ xương đùi. Ở người lớn tuổi có
loãng xương nếu bị gãy cổ xương đùi điều trị sẽ khó lành, nhiều khi phải mổ thay
khớp hang.
Biến
chứng của loãng xương: Biến
chứng chính là gãy xương. Tùy vị trí và mức độ gãy mà gây ảnh hưởng đến cơ
năng. Gãy xương đốt sống nhiều nơi làm bệnh nhân thấp lại. Gãy cổ xương đùi nếu
điều trị không đúng qui cách dễ gây tàn phế, thậm chí tử vong.
Các
yếu tố ảnh hưởng đến độ chắc của xương:
- Di truyền: một người Mỹ gốc Phi thì xương chắc hơn người
Mỹ gốc châu Á.
- Môi trường sống: lao động chân tay và làm việc hành chính,
giữa nam và nữ, thường xương của nam chắc hơn.
- Tuổi: từ nhỏ đến tuổi trưởng thành xương cứng chắc dần, cho đến
năm 25 thì xương đạt mật độ chắc tối ưu. Từ 25-35tuổi xương tiếp tục giữ mức độ
chắc. Sau 35 tuổi xương loãng dần, trung bình 0,2-0,5% mỗi năm.
- Riêng ở phụ nữ, nội tiết tố Oestrogen có vai trò duy trì
độ chắc của xương. Sau khi tắt kinh lượng oestrogen sụt giảm nhanh chóng, mỗi
năm mật độ xương giảm từ 2-4%, trong thời gian 10 năm giảm 25-30%. Tắt kinh
được qui là nguyên nhân loãng xương ở phụ nữ.
Loãng
Xương Tại Việt Nam: Nghiên cứu của Ths.Bs
Hồ Phạm Thục Lan (Khoa Khớp, BV Nhân dân 115, TPHCM; Khoa Nội, Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch, TPHCM) cho thấy ở
phụ nữ mãn kinh cứ 100 người thì có khoảng 25 đến 30 người loãng xương.
Ai
cần đo mật độ xương? Theo khuyến cáo của Ủy
ban đặc nhiệm về y tế dự phòng và Hiệp hội Loãng xương Hoa Kỳ, đo mật độ xương
được đo cho các đối tượng: phụ nữ sau mãn kinh và tất cả phụ nữ ≥ 65 tuổi, nam
giới ≥ 70 tuổi. Các yếu tố nguy cơ
có thể sử dụng trong việc quyết định đo mật độ xương bao gồm: Gãy xương sau 50
tuổi, tiền sử gia đình gãy xương, hút thuốc, uống rượu bia, sử dụng
glucocorticoid, viêm khớp dạng thấp, loãng xương thứ phát, dùng thuốc có hại
cho xương…
Điều
trị loãng xương: Mục đích điều trị nhằm
giảm mức độ mất xương và làm tăng độ cứng chắc của xương bằngviệc dùng thuốc
theo chỉ định của bác sĩ và thay đổi lối sống: bỏ thuốc lá (thuốc lá cũng làm
loãng xương và giảm oestrogen ở phụ nữ), hạn chế bia rượu, cà phê; tập vận
động, đi bộ để tăng cường sức cơ, tăng khả năng giữ thăng bằng giúp hạn chế té
ngã.
Kết
luận: Bệnh loãng xương hay gặp
ở người lớn tuổi, phụ nữ bị nhiều hơn nam giới. Phòng ngừa bệnh bằng chế độ ăn
cân đối, tập vận động thể chất phù hợp và bổ sung một số thuốc giúp xương thêm
vững chắc.
BS CKII LÊ HOÀNG VĂN HẢI
Nhận xét
Đăng nhận xét